Thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (ký hiệu B1, B2, B3) được quy định rõ trong các văn bản pháp luật Việt Nam.
Thời Hạn Hiệu Lực Cơ Bản
Thời hạn hiệu lực tiêu chuẩn của giấy phép là 05 năm, tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 54 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020.
Trường Hợp Hiệu Lực Giấy Phép Bị Rút Ngắn
Mặc dù mặc định là 5 năm, giấy phép có thể hết hiệu lực trước thời hạn trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp không còn đủ điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định (ví dụ: không còn đủ số lượng xe đáp ứng yêu cầu về phù hiệu, niên hạn, không còn chỗ đỗ xe hợp pháp, không có Hợp đồng lao động với lái xe).
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, giải thể, phá sản.
- Bị cơ quan quản lý có thẩm quyền thu hồi giấy phép do vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kinh doanh vận tải.
- Các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Lưu ý quan trọng: Giấy phép kinh doanh vận tải chỉ có hiệu lực khi doanh nghiệp đáp ứng liên tục mọi điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu không đủ điều kiện, giấy phép coi như hết hiệu lực, bất kể thời hạn trên giấy tờ.
Trường Hợp Đặc Biệt (Theo Hợp Đồng Thuê Xe)
Đối với trường hợp doanh nghiệp xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải dựa trên Hợp đồng thuê xe (của tổ chức, cá nhân khác có xe đủ điều kiện) để thực hiện tuyến, lộ trình cố định hoặc hợp đồng vận tải trọn gói:
Thời hạn hiệu lực của giấy phép được xác định dựa trên thời hạn còn lại của Hợp đồng thuê xe đó (theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT). Tuy nhiên, thời hạn tối đa cho loại giấy phép này vẫn không vượt quá 05 năm.
Gia Hạn Giấy Phép
Trước khi giấy phép hết hạn (nếu vẫn đủ điều kiện kinh doanh), doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gia hạn tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông vận tải (thường là Sở Giao thông Vận tải). Mỗi lần gia hạn tối đa cũng là 05 năm.