Quy định về camera hành trình (thiết bị giám sát hành trình) đối với xe tải tại Việt Nam được áp dụng chủ yếu theo các Nghị định sau:
Nghị định Quy định Trực Tiếp
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Đây là văn bản quy phạm pháp luật cốt lõi về việc bắt buộc lắp đặt và sử dụng thiết bị giám sát hành trình đối với một số loại xe ô tô, bao gồm xe tải.

- Được áp dụng để xác định: Loại xe bắt buộc lắp đặt camera hành trình, các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị, trách nhiệm của chủ xe, nhà cung cấp dịch vụ, và mức xử phạt vi phạm.
- Phạm vi áp dụng chính: Quy định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự lắp đặt, kết nối, sử dụng dữ liệu và chế tài đối với việc tuân thủ quy định về thiết bị giám sát hành trình.
Nghị định Quy định Mức Xử Phạt
Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Văn bản này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giao thông đường bộ, bao gồm mức xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm liên quan đến camera hành trình, đã được chỉnh sửa từ các quy định trước đó trong Nghị định 100.
- Được áp dụng khi: Xác định chế tài xử lý đối với các hành vi như không lắp đặt camera, sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn/kỹ thuật, không kết nối với hệ thống giám sát của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, không duy trì hoạt động hoặc không xuất trình dữ liệu theo yêu cầu.
Thời Điểm Áp Dụng Cụ Thể Cho Xe Tải
- Xe tải mới (đăng ký lần đầu): Tất cả xe tải, xe đầu kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc có tải trọng thiết kế từ 3.5 tấn trở lên đăng ký lần đầu từ ngày 01/07/2021 phải lắp đặt và kết nối thiết bị giám sát hành trình mới được đăng kiểm và lưu hành (theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Xe tải đang lưu hành: Xe tải, xe đầu kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đang lưu hành có tải trọng thiết kế từ 10 tấn trở lên phải hoàn thành lắp đặt và kết nối trước ngày 01/01/2024.
- Xe đang lưu hành có tải trọng thiết kế từ 3.5 tấn đến dưới 10 tấn phải hoàn thành lắp đặt và kết nối trước ngày 01/07/2024 (đây là mốc thời gian đã được gia hạn).
Yêu Cầu Kỹ Thuật Chính Cho Thiết Bị
- Thiết bị phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2019/BGTVT.
- Ghi nhận liên tục và lưu trữ đầy đủ dữ liệu hành trình (tọa độ, tốc độ, thời gian…) trong tối thiểu 365 ngày.
- Kết nối truyền dữ liệu định vị, hành trình về hệ thống giám sát của Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi có kết nối Internet.
- Dễ dàng truy xuất dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Kết Luận
- Dùng Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã sửa đổi) để tra cứu quy định bắt buộc lắp đặt, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, trách nhiệm.
- Dùng Nghị định 123/2021/NĐ-CP để tra cứu mức phạt chi tiết cho các hành vi vi phạm liên quan.
- Thời điểm bắt buộc lắp đặt phụ thuộc vào thời điểm đăng ký xe và tải trọng thiết kế (theo các mốc 01/07/2021, 01/01/2024, 01/07/2024).