Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP hiện hành về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, hoạt động vận tải bằng xe ô tô khi chưa có Giấy phép kinh doanh vận tải (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) là hành vi vi phạm và bị xử phạt nghiêm khắc. Mức phạt phụ thuộc vào loại hình vận tải và số chỗ ngồi/trọng tải của xe:
1. Phạt tiền đối với chủ xe, đơn vị vận tải
- Vận tải hành khách bằng xe ô tô (xe taxi, xe hợp đồng, xe buýt, xe du lịch):
- Xe dưới 9 chỗ ngồi: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
- Xe từ 9 chỗ đến dưới 30 chỗ ngồi: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
- Xe từ 30 chỗ ngồi trở lên: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:
- Xe có trọng tải dưới 3,5 tấn: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
- Xe có trọng tải từ 3,5 tấn đến dưới 10 tấn: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
- Xe có trọng tải từ 10 tấn trở lên: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
- Đầu kéo, sơ mi rơ moóc: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
2. Biện pháp khắc phục hậu quả bắt buộc
- Buộc dừng ngay hoạt động vận tải trái phép
3. Mức phạt cao nhất hiện hành
Các mức phạt trên có thể tăng cao hơn theo quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 100) đối với một số vi phạm về vận tải, cụ thể phạt tiền lên đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp chở hàng hóa bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải.

Lưu ý quan trọng:
- Ngoài mức phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hoạt động vận tải trái phép cũng có thể bị xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01-03 tháng theo quy định tại Khoản 11, Điều 5 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Việc trừ điểm giấy phép lái xe cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm này.